Thứ Hai, 19 tháng 9, 2011

Một vài Thủ thuật Google Docs cho người mới bắt đầu


Quản Trị Mạng - Google Docs là một ứng dụng trực tuyến để tạo và quản lý tài liệu trên mạng do Google phát triển. Nếu bạn có tài khoản trên Google, đây là giải pháp tốt nhất để thay thế MS Office hoặc nếu không muốn nâng cấp.
Cũng giống như nhiều ứng dụng khác của Google, Google Docs được kiểm tra rất kỹ trước khi phát hành. Kết quả là nó đã trở thành ứng dụng tốt nhất trong việc quản lý tài liệu trực tuyến và giúp tiết kiệm thời gian cho người dùng. Sau đây là một số thủ thuật nhỏ giúp bạn dễ dàng làm chủ Google Docs hơn.

Dành cho người mới bắt đầu

Nếu đây là lần đầu tiên sử dụng Google Docs, có một vài điều bạn cần lưu ý. Đặc biệt là bạn có thể thêm vào một số tính năng và phần mở rộng thông qua các ứng dụng web nếu bạn sử dụng trình duyệt Google Chrome. Tính năng mới nhất là hỗ trợ cả khi bạn offline.

Bộ sưu tập

Ở đây gồm các thư mục để bạn có thể tổ chức, sắp xếp những tài liệu của mình. Tuy nhiên, nếu sau đó bạn muốn sắp xếp lại các tập tin này sẽ khó khăn hơn rất nhiều.
Để tạo bộ sưu tập, kích chuột vào nút Create ở phía trên bên trái của trang chủ Google Docs. Trong trình đơn thả xuống bạn sẽ thấy những lựa chọn hiện ra, chọn Collection rồi đặt tên cho bộ sưu tập mới của mình.
Thủ thuật Google Docs cho người mới bắt đầu
Theo mặc định bộ sưu tập mới này sẽ nằm trong mục My Collections. Nếu bạn muốn tạo thêm thư mục con cho nó, đơn giản chỉ cần kích chuột phải vào tên của mục cần tạo, chọn Create new > Collections.
Thủ thuật Google Docs cho người mới bắt đầu

Import

Để di chuyển những tài liệu hiện tại của bạn lên đám mây của Google, có một số phương pháp sau đây.
Nếu bạn có nhiều tài liệu cần đưa lên đám mây, có thể sử dụng các ứng dụng như Gladinet. Gladinet sẽ giúp bạn đưa toàn bộ tập tin trong thư mục nhất định hoặc thiết lập các thư mục đó. Sau khi hoàn thành bạn cần sắp xếp lại chúng.
Cách khác nữa là bạn có thể tải chúng lên riêng biệt hoặc theo thư mục. Nếu bạn chọn cách này, trước tiên cần import các file vào bộ sưu tập vừa tạo.
Thủ thuật Google Docs cho người mới bắt đầu

Các bảng tính

Nếu bạn đã từng sử dụng Excel, điều này có thể làm bạn thấy có chút khác biệt. Tuy nhiên, nhiều tính năng và thiết lập tương tự cũng có trong Google Docs. Nếu bạn là một chuyên gia Excel thì đáng tiếc ở đây không có đủ những thứ bạn cần.
Ngoài ra bạn cũng cần xem xét sử dụng Google Forms để export ra bảng tính và lưu trữ trên Google Docs.

Phím tắt

Google Docs hỗ trợ nhiều phím tắt để người dùng thuận tiện hơn khi thao tác với bảng tính.
  • Ctrl + ~: Hiển thị toàn bộ công thức tính.
  • Ctrl + mũi tên đi lên (Up arrow) + S: Tạo một bản sao.
  • Mũi tên đi lên(Up arrow) + F11: Thêm một sheet mới.
  • Mũi tên đi lên (Up arrow) + Space: Chọn cột.
  • Ctrl + Mũi tên đi lên (Up arrow) + Space: Chọn hàng.
  • Alt + Up arrow + 5: Tạo đường ghạch ngang chữ.
  • Ctrl + Y: Làm lại (Rendo).
  • Ctrl + Up arrow + PageDown: Chuyển sang sheet tiếp theo.

Kết luận

Google Docs là sự lựa chọn hàng đầu cho máy tính để bàn để thay thế các phần mềm cài đặt nặng nề thậm chí mất phí như Microsoft Office. Với sự linh hoạt của nó, bạn có thể truy cập tài liệu của mình ở bất cứ nơi nào miễn là có máy tính hay thiết bị di động được kết nối internet.

Khôi phục chi tiết từ vùng tối của ảnh trong photoshop


“Giải cứu” một bức ảnh bị mất quá nhiều chi tiết bởi phần bóng sẽ trở nên hết sức dễ dàng chỉ với vài bước đơn giản.
Chắc chắn bạn sẽ không khỏi bực mình khi một bức ảnh chụp được canh chỉnh hoàn hảo nhưng khi mở ra lại bị mất quá nhiều chi tiết do phần bóng quá tối, che khuất nhiều chi tiết đôi khi rất quan trọng. Tuy nhiên thay vì khó chịu và thẳng tay xóa bỏ, bạn có thể bình tĩnh và thực hiện việc khôi phục lại những chi tiết đó. Cách thực hiện hoàn toàn không rắc rối nhưng hiệu quả mang lại chắc chắn sẽ làm bạn bất ngờ.
Khôi phục chi tiết từ vùng tối của ảnh
Trước tiên bạn cần phải chú ý là cách làm này chỉ áp dụng khi những bức ảnh của bạn có phần bóng (shadow) làm mất quá nhiều chi tiết. Như trường hợp của bức ảnh ví dụ, những phần khác của bức ảnh này đều rất tốt, chỉ có phần bóng làm khuôn mặt của người mẫu bị tối đi rất nhiều, vì thế chúng ta chỉ đơn giản là chỉnh sửa phần bóng để lấy lại chi tiết của khuôn mặt.
Khôi phục chi tiết từ vùng tối của ảnh
Mở bức ảnh lên, nhấn Ctrl + A để chọn hết bức ảnh, sau đó nhấn Ctrl + C để copy bức ảnh.
Khôi phục chi tiết từ vùng tối của ảnh
Vào tab Channels, tạo một kênh mới bằng cách nhấn nút “Create new channel” bên dưới của tab.
Khôi phục chi tiết từ vùng tối của ảnh
Nếu kênh Alpha bạn vừa tạo ra màu đen, bạn chỉ việc click đúp vào kênh đó, chọn Selected Areas như hình, ngược lại, nếu kênh vừa tạo ra màu trắng, bạn hãy giữ nguyên như vậy.
Khôi phục chi tiết từ vùng tối của ảnh
Nhấn Ctrl + V để dán bức ảnh vừa copy vào kênh Alpha.
Khôi phục chi tiết từ vùng tối của ảnh
Nhấn Ctrl + L để mở bảng Level, công việc bạn cần làm là kéo con chạy màu trắng về bên trái càng nhiều càng tốt, tất nhiên phải ở một mức độ phù hợp. Mỗi bức ảnh khác nhau sẽ cần một thông số khác nhau, bạn có thể xem mức độ ảnh hưởng của bảng Level trên bức ảnh ví dụ để tìm ra cho mình thông số phù hợp nhất. Khi đã hài lòng, bạn nhấn OK.
Khôi phục chi tiết từ vùng tối của ảnh
Giữ Ctrl click trái chuột lên kênh Alpha để tạo vùng chọn, sau đó nhấn vào kênh RGB để thoát khỏi chế độ điều chỉnh trên kênh Alpha.
Khôi phục chi tiết từ vùng tối của ảnh
Khôi phục chi tiết từ vùng tối của ảnh
Nhấn Ctrl + L để mở bảng Level lên và điều chỉnh con chạy một lần nữa. Chú ý đến sự thay đổi của những khu vực ảnh trước kia bị che mờ bởi phần bóng đen, đến khi cảm thấy vừa ý, bạn chỉ việc nhấn OK.
Khôi phục chi tiết từ vùng tối của ảnh
Đến đây bạn đã hoàn thành việc lấy lại chi tiết cho những vùng ảnh quá tối, hiệu quả ra sao bạn có thể dễ dàng thấy được khi so sánh với bức ảnh gốc. Tuy nhiên, nếu như bạn không muốn việc chỉnh sửa này làm ảnh hưởng đến vùng tối của cảnh vật xung quanh, có thể thực hiện theo những bước sau.
Khôi phục chi tiết từ vùng tối của ảnh
Khôi phục chi tiết từ vùng tối của ảnh
Quay trở lại kênh Alpha được tạo ra lúc đầu, bạn có thể dùng Eraser (E) để xóa đi những phần ảnh bạn không muốn bị ảnh hưởng.
Khôi phục chi tiết từ vùng tối của ảnh
Ctrl + Click trái vào kênh Alpha để tạo vùng chọn, sau đó bạn chọn kênh RGB.
Khôi phục chi tiết từ vùng tối của ảnh
Chú ý rằng lúc này vùng chọn của bạn chỉ tập trung vào những khu vực chủ thể của bức ảnh chứ không dàn trải như lúc đầu. Bạn chỉ việc dùng bảng Level như lúc đầu để hiệu chỉnh phần bóng một lần nữa. Và đây là kết quả.
Khôi phục chi tiết từ vùng tối của ảnh
Với một vài thay đổi trong cách làm, chỉ vùng tối của chủ thể bạn chọn bị thay đổi, còn những vùng tối của cảnh vật xung quanh hoàn toàn được giữ nguyên.
Khôi phục chi tiết từ vùng tối của ảnh

Sử dụng macro tự động trong Word 2010


Nhiều người có thể không biết gì về lợi ích của macro khi chạy tự động trong Word 2010. Đó là các lệnh Word được lưu trữ trong một tập tin và thực hiện khi sử dụng, giống như một chương trình nhỏ. Ví dụ, nếu bạn tạo rất nhiều kịch bản tài liệu công việc nào đó, bạn có thể tạo cho mình một macro.

Macro là lệnh thực thi một kịch bản công việc đó. Tạo macro chính là việc ghi lại một tập các thao tác xử lý của người dùng (Record Macro) sau đó lưu lại thành một bộ lệnh và đặt trong một "MacroName". Ngôn ngữ ghi lại (thể hiện công việc trong macro) trong MS Office là VB (không phải VB.NET). Khi cần thực thi công việc giống như việc đã làm thì chỉ cần chạy MacroName (bấm phím ALT+F8) đó để thực hiện lại một kịch bản. Các macro tự động cung cấp từ được đưa ra bởi hoàn cảnh khác nhau, được liệt kê theo tên, đó là:
  • AutoNew - Khi bạn tạo một tài liệu mới
  • Autoclose - Bất cứ khi nào bạn đóng một tài liệu
  • AutoExec - Bất cứ khi nào bạn bắt đầu Word
  • AutoExit - Bất cứ khi nào bạn thoát khỏi Word
  • AutoOpen - Bất cứ khi nào bạn mở một tài liệu mới
Để sử dụng các macro, trước tiên bạn phải tạo ra chúng và chúng được tạo ra theo cùng một cách như bất kỳ macro khác trong Word, bằng cách ghi lại các hành động mà bạn muốn để macro thực hiện.

Để bắt đầu, nhấp vào tab View trên giao diện chính của Word 2010, Sau đó, bấm vào nút sổ xuống của mục Macros bên phải.
Tạo và sử dụng các macro tự động trong Word 2010
Nhấp vào mục Record Macro để bắt đầu tạo macro của bạn.
Tạo và sử dụng các macro tự động trong Word 2010
Trước khi bạn có thể bắt đầu, ở giao diện Record Macro bạn đặt tên cho Macro tự động tại mục Macro name. Nếu bạn muốn macro mới của bạn chạy bất cứ khi nào bạn tạo một tài liệu mới thì đặt tên cho nó là AutoNew và chọn nút Button hình chiếc búa trong khung Assign macro to. Điều này ra lệnh với Word để chỉ định macro vào một nút trên thanh công cụ truy cập nhanh Quick Access Toolbar, bởi vì sau đó bạn có thể chạy macro vào các thời điểm khác.
Tạo và sử dụng các macro tự động trong Word 2010
Tiếp theo, bạn sẽ nhận được giao diện của Customize the Quick Access Toolbar. Đó là giao diện cho phép bạn gán macro mà bạn đang tạo ra, sau đó nhấp đúp chuột vào mục Normal.NewMacros.AutoNew macro của bạn để gán rồi nhấn nút Ok.

Tiếp theo bạn trở lại tài liệu Word, lúc này con trỏ sẽ giống như một băng cassette, có nghĩa là nó sẽ ghi lại những hành động của bạn.
Tạo và sử dụng các macro tự động trong Word 2010
Khi bạn thực hiện xong, nhấn lại nút sổ xuống ở mục Macros ban đầu tại tab View một lần nữa, chọn mục Stop Recording, để kết thúc việc tạo macro.
Tạo và sử dụng các macro tự động trong Word 2010
Bây giờ, hãy thử lại bằng cách nhấp vào biểu tượng New Document (hoặc File, New và Blank Document) để bắt đầu một tài liệu mới.
Tạo và sử dụng các macro tự động trong Word 2010
Khi Word sẽ mở ra các tài liệu mới nó sẽ tự động chạy macro, bạn sẽ thấy nội dung tạo ra sẽ được định dạng và các tiêu đề được thêm vào trong mục bạn đã tạo khi thiết lập macro.

Trong thiết lập tương tự, bạn có thể sử dụng các macro tự động khác để chạy tự động khi bạn bắt đầu, thoát hoặc mở một tài liệu mới để làm công việc của bạn dễ dàng hơn trong Word.

Disable tài khoản Paypal?


Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giới thiệu với các bạn một số thao tác cơ bản để “đóng cửa” tài khoản Paypal. Thoạt nghe thì có vẻ đơn giản, nhưng trên thực tế thì khá nhiều người không biết hoặc nhầm lẫn khi thực hiện quá trình này.
Trước tiên, các bạn đăng nhập vào tài khoản, sau đó chọn My Profile > My Account Settings:
Tìm tiếp mục Account ở phía dưới góc phải và nhấn Close Account:
Đây là điểm bắt đầu của toàn bộ quá trình tiếp theo, nhưng không đơn giản như vậy. Vì nếu muốn làm việc này, thì số dư trong tài khoản phải ở mức 0, các bạn nên rút toàn bộ số tiền còn lại qua hình thức chuyển khoản, trực tiếp... hệ thống sẽ nhắc nhở và yêu cầu người sử dụng thực hiện như vậy.
Sau đó, hệ thống sẽ cảnh báo với các bạn rằng toàn bộ thông tin dữ liệu có liên quan tới tài khoản và giao dịch đều bị xóa sạch. Nếu gặp phải một số vướng mắc trong quá trình này, người dùng có thể truy cập vào phần Paypal Help Center để được hỗ trợ.
Sau khi xác nhận, hệ thống sẽ hỏi bạn về nguyên nhân không muốn tiếp tục sử dụng dịch vụ của Paypal nữa:
Chọn phương án phù hợp nhất, và nhấn Continue:
Các thao tác được áp dụng trong bước này sẽ không thể thay đổi lại, toàn bộ các giao dịch có liên quan đến tài khoản của bạn sẽ bị hủy bỏ:
Khi hệ thống hiển thị thông báo như hình dưới đây nghĩa là chúng ta đã hoàn tất toàn bộ quá trình trên:
Chúc các bạn thành công!

Chủ Nhật, 18 tháng 9, 2011

cách Chia sẻ Google Maps trên mạng G+


Tính năng có tên +snippets, cho phép người dùng chia sẻ dữ liệu Google Maps bằng nút +1 của Google+.
Tất cả các nội dung chia sẻ với nút +1 sẽ được Google tự động cung cấp đường link, hình ảnh và mô tả trong hộp chia sẻ. Nếu bạn duyệt Google Maps trong khi đăng nhập tài khoản Google+, bạn có thể nhấp chuột vào nút “Share” (chia sẻ) ở góc trên cùng bên phải. Trình đơn kéo xuống sẽ cho phép bạn thêm văn bản, lựa chọn những người trong Circles (vòng kết nối) mà bạn muốn chia sẻ cùng.
Chia sẻ Google Maps trên Google+
Tính năng này rất hữu ích trong một số trường hợp. Ví dụ bạn chuẩn bị cho chuyến đi cuối tuần tới một địa điểm, bạn sẽ cần chuẩn bị kế hoạch về đường đi, thông tin về khách sạn, một số quán ăn xung quanh. Nhiều người đã sử dụng Google Maps cho các thông tin loại này. Nhưng với “+snippets”, người dùng Google+ có thể dễ dàng chia sẻ các thông tin về chuyện đi với các bạn đồng hành có dùng Google+.

Tăng tốc thật nhanh cho Microsoft Word 2007 và 2010


Trong các ứng dụng của bộ sản phẩm Microsoft Office thì có vẻ như Word là thành phần hoạt động chậm chạp và nặng nề nhất. Thực ra có khá nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến hiện tượng này, nhưng chúng ta có thể dễ dàng khắc phục với một số thao tác đơn giản dưới đây.

Tắt bỏ chức năng Background Repagination:

Tính năng này cho phép Word tự đánh số trang trên văn bản khi chương trình ở trạng thái idle, đồng thời cũng cho phép số trang hiển thị trên thanh status bar. Tuy nhiên, điều này lại ảnh hưởng khá nhiều đến tốc độ xử lý của Word, do vậy chúng ta có thể tắt bỏ tính năng này nếu thấy không thực sự cần thiết.
Để thực hiện, hãy đảm bảo rằng Word không ở trong chế độ Print Layout, sau đó nhấn tab View > Draft trong phần Document Views:
Vô hiệu hóa tính năng Background Repagination
Còn trong Word 2010, các bạn nhấn File > Options ở cuối danh sách menu hiển thị. Cửa sổ Word Options xuất hiện, chọn tiếp Advanced, kéo chuột xuống phía dưới và bỏ dấu check tại ô Enable background repagination, sau đó nhấn OK:
Bỏ dấu check tại ô Enable background repagination 

Tắt bỏ add – in không cần thiết:

Microsoft Word đã được đóng gói sẵn rất nhiều tính năng, nhưng rất nhiều thành phần trong đó không bao giờ được sử dụng, và chúng vẫn được kích hoạt sẵn ở chế độ mặc định. Những nguyên nhân này cũng “góp phần” vào việc giảm tốc độ hoạt động của Word, đồng thời gây nhiều khó khăn trong quá trình sử dụng.
Để khắc phục, chúng ta mở Word Options như trên và nhấn Add – Ins trong danh sách bên trái:
Chọn General > Add - Ins 
Tại đây, chúng ta sẽ nhìn thấy khá nhiều add – in đang ở trong trạng thái kích hoạt và chưa kích hoạt:
Chọn đúng những add – in tương ứng cần tắt trong cột Type:
Sau khi chuyển thành Actions tương ứng từ những add – in trong danh sách, chúng ta chọn Actions trong mục Manage > Go:
Chọn Actions > Go
Sau đó, bỏ dấu check tại tất cả các ô này và nhấn OK:
Có lẽ các bạn cũng để ý thấy có mục Document Inspector trong cột Type, nhưng lại không có Document Inspector trong danh sách Manage, vì chúng được quản lý và giám sát tại 1 vị trí khác. Cụ thể, các add – in này cho phép người dùng kiểm tra các thành phần metadata cũng như một số thông tin cá nhân khác được tự động kích hoạt trong văn bản.
Trong Word 2010, nhấn tab File > Info ở phía bên trái, chọn tiếp chức năng Check for issues > Inspect Document từ danh sách hiển thị. Còn với Word 2007, các bạn nhấn nút Office > Prepare > Inspect Document:
Mở File > Info > Prepare for Sharing > Inspect Document
Bảng điều khiển chính của Document Inspector hiển thị, chọn thành phần bạn muốn kiểm tra và nhấn Inspect, tuy nhiên lựa chọn Invisible Content lại chỉ có trong Word 2010:
Nhấn nút Inspect
Sau đó, chọn Remove All đối với các kết quả trả về từ hệ thống:
Nhấn nút Remove All

Tắt bỏ các tùy chọn không sử dụng:

Trước tiên là Show text animation – cho phép người dùng định dạng ký tự text trong văn bản dựa vào các hiệu ứng có sẵn trong Word, và phần lớn các trường hợp áp dụng thì hiệu suất hoạt động của Word sẽ bị giảm đáng kể. Để thực hiện, các bạn mở Word Options > Advanced, kéo chuột xuống phía dưới danh sách cho tới phần Show document content, bỏ dấu check tại ô Show text animation:
Bỏ dấu check tại ô Show text animation
Cũng tại bảng điều khiển Advanced là tùy chọn trong General - Provide feedback with animation. Tính năng này cho phép người dùng gửi thông tin phản hồi lại bộ phận phát triển ứng dụng của Microsoft với âm thanh và hiệu ứng. Thực ra, chức năng này cũng không quá cần thiết đối với phần lớn người sử dụng nếu chương trình của họ hoạt động ổn định, do vậy hãy tắt chức năng này:
Bỏ dấu check tại ô Provide feedback with animation 
Khi sử dụng AutoShapes, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng khi chèn thêm 1 đối tượng, thì sẽ xuất hiện thêm 1 đường kẻ xung quanh đối tượng đó và được sử dụng để căn chỉnh và sắp xếp các thành phần khác trong hình vẽ. Còn nếu chỉ chèn 1 đối tượng AutoShapes đơn giản thì có lẽ không cần sử dụng thêm hình vẽ bên ngoài. Tại màn hình tùy chỉnh Advanced, trong tùy chọn Editing là chức năng Automatically create drawing canvas when inserting AutoShapes, các bạn bỏ dấu check tại mục này:
Bỏ dấu check tại ô Automatically create drawing canvas when inserting AutoShapes
1 tùy chọn khác tại màn hình Advanced (trong mục Print) này là Print in Background – cho phép người sử dụng tiếp tục làm việc trong khi in văn bản. Trên thực tế thì chức năng này cũng không quá mức quan trọng so với cấu hình máy tính và các model máy in hiện nay, do vậy chúng ta có thể tắt bỏ tùy chọn này:
Bỏ dấu check tại ô Print in background
Còn tại màn hình Proofing là một số lựa chọn để kiểm tra chính tả và ngữ pháp khi người dùng soạn thảo. Và đây cũng là 1 trong những nguyên nhân làm “hạn chế” đáng kể tốc độ và hiệu suất hoạt động của Word, nếu bạn đủ tự tin vào khả năng soạn thảo và trình độ ngữ pháp của bản thân thì có thể vô hiệu hóa tính năng này:

Bỏ dấu check tại ô Check spelling as you typeMark grammar errors as you type
Bên cạnh đó là tùy chọn tự động định dạng ký tự theo nhiều kiểu khác nhau của Word – có rất nhiều người sử dụng không biết cách dùng, hoặc thậm chí là không biết đến sự tồn tại của tính năng này. Để thực hiện, các bạn mở mục AutoCorrect Options trong phần Proofing:
Cửa sổ điều khiển chính của AutoCorrect, chọn thẻ AutoFormat As You Type và bỏ dấu check tại những ô chức năng tương ứng:
 
Hy vọng rằng những mẹo cơ bản trên có thể giúp các bạn cải thiện được tốc độ và hiệu suất hoạt động của ứng dụng Microsoft Word trong công việc hàng ngày. Chúc các bạn thành công!